Nguyên nhân và giải pháp chống rụng hoa và quả non cho cây mắc ca ứng dụng công nghệ nano
Phần 1: Nguyên nhân rụng hoa và quả non trên cây Mắc ca
Nguyên nhân thứ nhất: Do cây bị sâu bệnh thời kỳ hoa rộ và đậu quả non
Thời kỳ hoa rộ, hình thành quả non mắc ca bị sâu bệnh thường dẫn đến rụng quả non. Đặc biệt là nhóm bệnh thán thư, bệnh khô cháy hoa do nấm phytophthora sp. (gây thối chỉ nhị, hỏng bầu nhụy, chết hạt phấn, giảm tỷ lệ thụ phấn), bệnh nấm cuống (làm teo cuống và thối cuống quả), bệnh đốm đen quả non. Ngoài nấm bệnh thì sâu và côn trùng chích hút cũng gây hại trực tiếp cấu trúc hoa gây rụng hoa và quả non hàng loạt (kiến, rệp sáp, rệp muội, bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu đo, sâu bao...).
Nguyên nhân thứ hai: Do điều kiện bất lợi của thời tiết
Các điều kiện bất lợi của thời tiết ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả non đó là: mưa ẩm, mưa acid, nhiệt độ xuống thấp, tăng giảm đột ngột gây sốc nhiệt.
Mưa ẩm ở thời kỳ hoa nở rộ đậu quả non làm cho quả non rụng khó kiểm soát. Hạt phấn và nhụy cái của mắc ca thường không chịu được điều kiện ẩm bão hòa liên tục. Ẩm độ cao làm cho hạt phấn bị bết ướt, ngậm nước làm giảm tỷ lệ thụ phấn chéo và hạt phấn thường bị chết sau một vài giờ tung phấn, hơn nữa trong điều kiện nóng ẩm các chỉ nhị thường bị nấm mốc gây hại (thán thư) dẫn đến việc giảm tỷ lệ thụ phấn, nhiều trường hợp hoa rụng trước khi hình thành quả non.
Theo nghiên cứu thực tế, ở một số tỉnh phía Đông Bắc, Tây Bắc, trong nước mưa thường có hàm lượng axít (H+) và nitrate (NO3-) nhất định. Chính hàm lượng axít và nitrate này ảnh hưởng tiêu cực tỷ lệ đậu quả của mắc ca(giảm tỷ lệ đậu). Ngoài ra trong điều kiện độ ẩm không khí cao hơi nước kết hợp với khí CO2 hình thành nên acid yếu H2CO3, acid này tiếp tục phân ly thành ion H+ (ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh, đồng thời làm giảm lượng Ca tầng rời cuống, gây teo cuống, rụng hoa và quả non).
Nấm khuẩn, mưa ẩm, thiếu Ca.B.Zn.Mg và mưa acid làm teo cuống gây rụng hoa - quả non trên các giống mắc ca trồng tại Việt Nam
Như vậy các điều kiện bất lợi của thời tiết ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, gây khó khăn cho quá trình nảy mầm của hạt phấn trên đầu vòi nhụy cái qua đó làm giảm tỷ lệ thụ tinh dẫn đến hợp tử không hình thành, bầu quả không lớn (không hình thành quả non).
Một vấn đề khác nữa có thể kể đến đó là thời gian nở hoa kéo dài (trên cùng 1 chùm hoa tự, thời gian để hoa nở hết kéo dài từ 1-4 ngày). Thêm nữa sau quá trình thụ phấn, hạt phấn rơi trên đầu vòi nhụy cái nhưng phải mất từ 15-24 tiếng nó mới nảy mầm thành công, thậm chí lâu hơn. Ở mắc ca nhị được thường chín trước nhụy cái, cộng thêm thời gian hoa nở và thụ phấn - thụ tinh kéo dài làm ảnh hưởng đến sự sống của hạt phấn nên tỷ lệ thụ tinh thành công rất thấp. Thực tế cho thấy, nếu tính trung bình mỗi chùm hoa có 300-320 bông hoa, trong đó có 60-70% số hoa được thụ phấn, chỉ 8-20% số hoa được thụ tinh thành công. Tuy nhiên kết quả cuối cùng chỉ có 0,6-2,0% số quả non phát triển ổn định cho đến khi già chín (Phần lớn số hoa được thụ phấn nhưng quá trình thụ tinh chưa thành công dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp).
Hoa quá sai, sức cây yếu, thời gian nở kéo dài là nguyên nhân làm cho tỷ lệ đậu quả giảm (tỷ lệ thụ phấn, thụ tinh thấp).
Nguyên nhân thứ ba: Do thiếu dinh dưỡng trung, vi lượng và mất cân bằng dinh dưỡng các yếu tố đa lượng và vi lượng
Thừa hoặc thiếu dinh dưỡng đa, trung vi lượng ảnh hưởng đến chất lượng hoa, làm giảm tỷ lệ đậu quả, dinh dưỡng không đủ để duy trì sức sinh trưởng của cây dẫn đến tình trạng rụng quả non. Thời kỳ phân hóa mầm hoa, phát triển mầm hoa, hoa rộ, đậu quả non nếu cây mắc ca được cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng đa trung vi lượng, hàm lượng hữu cơ trong đất cao sẽ giúp cây chống rụng tốt, quả lớn đều, nâng cao năng suất chất lượng quả.
Nguyên nhân thứ tư: Do đặc điểm sinh học bộ lá và rễ cây mắc ca
Mắc ca thuộc họ Proteaceae nên đặc điểm sinh học bộ rễ và lá của cây mắc ca rất khác so với các nhóm cây ăn quả thân gỗ nói chung. Cụ thể:
+ Về đặc điểm sinh học bộ rễ: Mắc ca mang đặc điểm chung của họ Protaceae là rễ cọc kém phát triển. Về cơ bản Mắc ca có kiểu rễ cụm, các rễ cụm này là các khối rễ con ở bên và hệ lông tơ tạo thành một bề mặt hấp thụ tỏa tròn có tâm là gốc cây. Kiểu rễ này làm cho chúng dễ bị tổn thương bởi nấm phytophthora cinnamomi (gây thối rễ, vàng lá) và ít có sự cộng sinh với nấm, vi sinh vật có ích. Bộ rễ Mắc ca chủ yếu phân bố trong tầng đất 70-80cm trở lại, trong đó 70% tập trung tầng đất mặt (từ 0-30cm). Mắc ca có bộ rễ cọc kém phát triển, tán nặng, rễ nông nên chúng chịu gió bão kém, cây dễ bật gốc, tước cành, đặc biệt là vị trí phân tán cành cấp 1, nhiều trường hợp có 2-3 cành cấp 1 mọc ra cùng một vị trí ở 3 nách lá khác nhau. Do đó kỹ thuật chăm sóc, bón phân cho mắc ca cần phải tính toán kỹ lưỡng, bón dựa vào tuổi cây, nhu cầu dinh dưỡng của cây. Bón thừa, thiếu hoặc mất cân đối sẽ làm cây còi cọc chậm phát triển, cây dễ bị nhiễm bệnh, hiệu suất sử dụng phân bón không cao dẫn đến việc vận chuyển dinh dưỡng từ bộ rễ lên các bộ phận trên mặt đất bị chậm trễ, gây rụng quả non.
Mắc ca có bộ rễ cọc kém phát triển, kiểu rễ cụm bao gồm nhiều rễ tơ, độ bám kém, ăn nông, tập trung tầng đất dưới 60-70 cm (chủ yếu 0-30cm)
+ Về đặc điểm sinh học bộ lá: Hầu hết các giống mắc ca thường chịu hạn tốt, bộ lá có cấu trúc 2 mặt khác nhau, lỗ khí khổng và thủy khổng phân bố không đồng đều ở cả 2 mặt, lá có lớp cutin bảo vệ khá dày, sức căng bề mặt lớn do đó các dạng phân bón lá dạng Chelate thông thường khi phun qua lá sẽ không đạt hiệu quả tối ưu. Vì vậy để đạt hiệu quả hấp thu qua lá cao, nên sử dụng các dòng chế phẩm dinh dưỡng cho cây ở dạng nano dễ hấp thu. Các hạt nano có kích thước siêu nhỏ bé, có thể bám trên các kẽ lá, hấp thu nhanh qua khí khổng và thủy khổng, hiệu suất hấp thu dinh dưỡng cao hơn, tốc độ hấp thu cũng lớn hơn so với các dạng phân bón lá được sản xuất theo công nghệ truyền thống.
Phần 2: Kỹ thuật cắt tỉa tạo tán cho cây mắc ca
Nguyên tắc cắt tỉa tạo tán cho mắc ca giai đoạn kiến thiết cơ bản
+ Chủ động điều tiết cành cấp 1-2-3(đặc biệt là phân cành cấp 1). Có những dòng mắc ca pát triển rất nhiều đọt non đồng thời. Do đó việc cắt tỉa sớm nhằm tập trung nuôi cành mà ta mong muốn, tránh bị cạnh tranh, phân chia dinh dưỡng bởi các cành phá tán.
+ Tạo tán thông thoáng theo hướng tán mở, đường kính tán mở rộng qua từng năm, nâng cao chỉ số LAI.
+ Hạ thấp chiều cao cây thông qua điều chỉnh chiều cao các tầng cành, tầng tán.
+ Giữ lại các cành lợi tán, to khỏe, thoát tay cành tốt đồng thời loại bỏ các cành phá tán, cành nhỏ yếu, cành vô hiệu.
Kỹ thuật cắt tỉa mắc ca giai đoạn kiến thiết cơ bản
Trong điều kiện chăm sóc tốt, cây không bị sâu bệnh, trung bình mỗi năm mắc ca thường phát triển từ 3-5 đợt lộc cành sinh dưỡng. Mỗi đợt cành lộc phát triển thành thục và hoàn thiện thường kéo dài từ 35-50 ngày (tùy tuổi cây, vị trí cành sinh dưỡng và sức sinh trưởng của cây), mỗi đoạn cành đó thường dài 30-45cm, cá biệt có những dòng dài 50-70cm. Khi bấm ngọn hoặc cắt tỉa (hủy ưu thế ngọn) thì các chồi bên được hình thành ngay sau đó. Các chồi bên thường phát triển từ 3(4) nách lá, phát triển đồng thời cùng thời điểm. Trường hợp cây có bộ rễ yếu, dinh dưỡng không đầy đủ cân đối các mầm cành chồi bên có thể phát triển dạng kép tại mỗi vị trí nách lá, điều này khiến cho các mầm cành nhỏ yếu, mảnh, khó thoát tay cành.
Quá trình cắt tỉa cành, định hình tán phải tiến hành sớm và chủ động đặc biệt ở năm đầu tiên(cây 1 năm tuổi). Trước khi trồng cần bấm ngọn đồng loạt tại vị trí nách lá thứ 5-7, mầm sinh dưỡng phát triển tại vị trí nách lá này chính là các cành cấp 1. Tùy dòng/giống, điều kiện chăm sóc, sâu bệnh hại mà các cành tại vị trí này có thể phát sinh phát triển đồng thời 2-3 hoặc 4 mầm sinh dưỡng (A38).
Vấn đề bật gốc, gãy cành, tước cành có liên quan chặt chẽ tới tính chất đất (lý hóa sinh của đất), điều kiện chăm sóc (dinh dưỡng) và kỹ thuật cắt tỉa tạo tán cho cây (kiểu phân cành cấp 1). Thực tế cho thấy từ năm thứ 4-5 trở đi, khi cây mắc ca bắt đầu mang quả thì khối lượng sinh vật học của cây (các bộ phận trên mặt đất) rất lớn, trong khi cành mắc ca rất giòn, đàn hồi kém nên dễ bị gãy đổ đặc biệt thường bị tước cành-xé cành ở vị trí phân cành cấp 1. Ngoài ra trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, vào mùa mưa có thể gặp hiện tượng bật cả gốc cây (cây đổ ngã). Chính vì vậy trong quá trình chăm sóc mắc ca 3 năm đầu, cần chủ động khâu cắt tỉa tạo tán cân đối hợp lý, thúc bộ rễ phát triển sâu rộng, đồng thời chủ động phân cành cấp 1 sao cho hợp lý(tránh bị xé tước cành).
Phần 3: Quy trình chăm sóc mắc ca giai đoạn kinh doanh ứng dụng công nghệ nano tiên tiến
3.1 Kỹ thuật bón phân cho mắc ca thời kỳ sau thu hoạch
Sau khi thu hoạch, triển khai các biện pháp kỹ thuật sau đây(tháng 9):
+ Cắt tỉa tạo tán thông thoáng, loại bỏ cành vô hiệu, cành phá tán, cành sâu bệnh, phần còn lại của các cuống quả.
+ Kiểm tra rà soát bệnh xì mủ cây, sâu đục thân, mối gốc qua đó có giải pháp xử lý kịp thời, kết hợp các biện pháp phòng trị sâu bệnh tổng hợp.
+ Làm cỏ, bón phân phục hồi cây sau thu hoạch: Làm sạch cỏ xung quanh gốc, kết hợp phá váng bề mặt đồng thời tạo rãnh sâu 15-20cm, rộng 30-40cm trước khi bón phân. Chú ý độ sâu rộng của rãnh, vị trí rãnh phải phù hợp với sức sinh trưởng và độ rộng đường kính tán cây, không nên làm rãnh quá gần hoặc quá xa gốc (ảnh hưởng đến sinh trưởng bộ rễ, hiệu quả của phân bón). Quá trình làm rãnh hạn chế tối đa tổn thương cơ giới rễ.
Phân bón cho mắc ca sau thu hoạch như sau (áp dụng cho cây 4-10 năm):
+ Phân hữu cơ ủ hoai mục (phân trâu bò, phân gà ủ với nấm đối kháng): 25 – 50kg/cây. Nếu sử dụng phân gà Nhật dạng viên nén, hàm lượng hữu cơ 65-70%, độ ẩm 10-11% mỗi cây bón 5-12kg (tùy tuổi cây).
+ Phân NPK 16-16-16 + TE: 0,3 – 1,2kg (tùy tuổi cây). Phân NPK có tác dụng phục hồi cây sau thu hoạch, đồng thời bổ sung dinh dưỡng nuôi các cành mẹ thành thục, chuẩn bị cho thời kỳ phân hóa mầm hoa (tháng 12 đến tháng 1 năm sau).
+ Bón vôi: dùng máy đo để xác định pH đất, nếu pH < 5,5, nên bón mỗi cây 1-1,5kg vôi bột CaO, bón trộn đều với đất tầng mặt 20cm. Ngoài ra định kỳ cứ 2 vụ bổ sung thêm Humic, Fulvic cho cây vào thời kỳ bón phân sau thu hoạch (thúc bộ rễ phát triển khỏe mạnh, trẻ hóa bộ rễ, hạn chế thoái hóa rễ).
Lưu ý khi bón phân: Hỗn hợp phân hữu cơ, vô cơ, vôi bột cần được trộn đều với đất trước khi bón, đảm bảo phân bón được trộn và rải đều trên vùng rễ hữu hiệu của cây (tăng hiệu quả phân bón).
Sau khi bón phân xong, cần duy trì các biện pháp phòng trị sâu bệnh tổng hợp cho cây mắc ca, không để cây bị sâu bệnh.
Bón phân cho mắc ca đợt 2: Vào tháng 12, tiếp tục triển khai bón phân đợt 2. Mỗi cây bón 200-500g phân NPK 16-16-16 + TE (tùy tuổi cây), kết hợp bón thêm 0,5-1,5kg phân lân (tùy tuổi cây và thực trạng sinh trưởng cành lộc tại thời điểm bón). Sau khi bón cần áp dụng các biện pháp siết nước, không tưới nước ngay. Vào những năm mưa kéo dài, mưa kết thúc muộn, độ ẩm đất cao, bón phân không cân đối tỷ lệ NPK và trung vi lượng có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng cành lộc. Các cành mẹ mang quả thường già hóa muộn, tơ cành do đó cần thực hiện thêm các biện pháp xử lý giúp cho cành sinh dưỡng chuyển sang sinh trưởng sinh thực. Để hoa phân hóa đều, hoa to khỏe, ngoài chế độ dinh dưỡng thì cành mẹ cần phải được ngủ nghỉ, tích lũy dinh dưỡng trong khoảng thời gian 30-40 ngày (trước thời kỳ phân hóa mầm hoa).
Ghi chú: Bón đợt 2 vào khoảng tháng 11-12, thời điểm cây mắc ca phát triển ổn định cành mẹ (thành thục/già cành), trước thời điểm phân hóa mầm hoa 10-15 ngày.
Biện pháp khác: Bón phân cho mắc ca sau thu hoạch
Sau thu hoạch, chỉ bón NPK với định lượng như trên (bón đợt 1). Mục đích là phục hồi cây, nuôi các cành mẹ thành thục. Đợt 2 bón vào thời điểm tháng 11-12, trước khi bón cần tạo rãnh như hướng dẫn trên. Phân bón đợt 2 bao gồm: phân NPK 16-16-16 TE, vôi bột(nếu thấy cần thiết), phân hữu cơ ủ hoai mục và super lân (đợt 2 bón trước khi cây phân hóa mầm hoa 15-20 ngày).
Kỹ thuật xử lý mắc ca ra hoa đồng loạt, đúng thời điểm:
Ngoài biện pháp siết nước, tạo khô hạn, stress cây trong ngắn hạn có thể sử dụng biện pháp bổ sung với mục đích thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa đồng đều, tập trung: Dùng 500ml chế phẩm Shellac Suger pha 200-300 lít nước phun đều 2 mặt lá, phun 2 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 7-10 ngày (Shellac Suger giúp cân bằng tỷ lệ C/N đầu cành, hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng, giúp cành già hóa nhanh, thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa vào tháng 12 đến đầu tháng 1 năm sau).
3.2 Kỹ thuật chăm sóc mắc ca thời kỳ phân hóa mầm hoa, phát triển chùm hoa
Thời kỳ này thường xuyên kiểm tra, quan sát tại các nách lá. Nếu thấy nách lá có xuất hiện phân hóa mầm hoa, mầm hoa bắt đầu nhú cần triển khai tưới nước giữ ẩm thường xuyên. Độ ẩm đất duy trì 75-85%, thời kỳ phân hóa mầm hoa, phát triển mầm hoa không để cây thiếu nước. Thiếu nước thời kỳ này sẽ làm cho chùm hoa nhỏ ngắn, uốn cong, dị dạng, tỷ lệ thụ phấn và tỷ lệ đậu quả giảm rõ rệt. Ngoài ra lưu ý thời kỳ phân hóa mầm hoa, phát triển mầm hoa cần kiểm soát sâu bệnh hại, côn trùng chích hút. Đảm bảo cây không bị sâu bệnh trước khi bước vào thời kỳ hoa nở rộ, đậu quả non. Khi vào quả non, mắc ca rất mẫn cảm với các nhóm thuốc BVTV hóa học trừ sâu bệnh (nên hạn chế sử dụng thời kỳ này, có thể gây ngộ độc cây, teo cuống, rụng quả non).
Thúc đẩy phân hóa mầm hoa, hoa phát triển đồng đều, chùm hoa to khỏe (biện pháp chăm sóc bổ sung): Dùng 500ml chế phẩm Shellac Suger kết hợp 500ml nano Canxi Super pha với 300-400 lít nước phun đều tán lá, phun kỹ 2 mặt lá, phun 2 lần, cách nhau 7-10 ngày/lần. Có thể bổ sung thêm nano Silic SiO2 (tăng sức đề kháng hạt phấn, nâng cao tỷ lệ đậu quả).
Công dụng chế phẩm Shellac Suger: có tác dụng thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa, giúp mầm hoa phát triển đồng đều. Chế phẩm nano Canxi Super bổ sung canxi, bo và các nguyên tố trung vi lượng dạng nano dễ hấp thu qua lá (Ca, B, Mg, Si, Zn, Mn, Cu, Fe). Chế phẩm nano canxi super giúp hoa to khỏe, nâng cao sức sống hạt phấn, tăng tỷ lệ đậu quả, chống teo cuống, hạn chế rụng quả non.
Công dụng chế phẩm nano Bạc Đồng Super: Chế phẩm nano bạc đồng super là dạng nano hợp kim của bạc và đồng tồn tại ở kích thước nano. Do có kích thước siêu nhỏ nên hạt nano hợp kim bạc đồng có tác dụng tiêu diệt nấm, vi khuẩn gây bệnh thời kỳ phân hóa mầm hoa, hoa rộ và đậu quả non. Ưu điểm vượt trội của nano bạc đồng hợp kim là:
+ Phổ diệt nấm khuẩn rộng (tiêu diệt, ức chế phát triển của nấm mốc, nấm cuống, thán thư gây hại hoa quả non mắc ca).
+ Chống kháng thuốc tốt, không có dư lượng, không độc hại với cây ngay cả thời kỳ hoa nở rộ, hình thành quả non.
+ Không cần thời gian cách ly, khi sử dụng nano bạc đồng không cần bảo hộ lao động.
+ Sử dụng liên tiếp nhiều lần, nhiều vụ mà không cần thay thế thuốc (do tính chống kháng thuốc của hạt nano bạc đồng).
Công dụng chế phẩm nano canxi super: thành phần có chứa nano canxi, bo, nano canxi cacbonate, hệ trung vi lượng (B, Ca, Mg, Zn, Mn, Cu, Fe, Mo,..). Nano canxi super thúc đẩy phân hóa mầm hoa, nuôi dưỡng hoa to khỏe, phát triển đồng đều, chống mưa acid, chống teo cuống, chống rụng hoa và quả non trong điều kiện bất lợi thời tiết (mưa ẩm kéo dài, mưa acid, nấm bệnh,...). Quá trình sử dụng nên kết hợp nano canxi super và nano bạc đồng, Shellac suger tạo nên hiệu quả toàn diện.
3.3 Kỹ thuật chăm sóc mắc ca thời kỳ hoa rộ, đậu quả non
Giải pháp chống rụng hoa và quả non trên mắc ca
Tùy điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái từng vùng để lựa chọn phương án chăm sóc hợp lý với mục tiêu chống rụng quả non, đạt tỷ lệ đậu quả tối ưu, phù hợp với sức sinh trưởng của từng dòng, từng cây. Thời kỳ này chúng ta chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Thời kỳ tắt hoa, đậu quả non gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, không có mưa và sương muối
Dùng 500-600ml nano Bạc Đồng Super kết hợp 500-600ml nano Canxi Super pha 300-350 lít nước phun đều tán lá, định kỳ 7-10 ngày/lần, phun 2-3 lần cho đến khi quả phát triển ổn định.
Trường hợp 2: Thời kỳ tắt hoa, đậu quả non gặp điều kiện thời tiết bất lợi (mưa ẩm, mưa acid, tỷ lệ nhiễm nấm thán thư, nấm cuống cao)
Dùng 500-800ml nano Bạc Đồng Super kết hợp 500-600ml nano canxi cacbonate cộng thêm 200-300ml Shellac Suger pha với 300-350 lít nước phun đều tán lá, phun kỹ 2 mặt lá, phun 1-2 lần, cách nhau 7 ngày/lần.
Chế phẩm nano canxi cacbonate vừa có tác dụng chống mưa acid, vừa bổ sung canxi-bo dễ hấp thu qua lá, giúp chống teo cuống, chống rụng quả non.
Cơ chế chống mưa acid, chống rụng quả non của chế phẩm nano Canxi Cacbonate trên mắc ca(N-CaCO3):
Mưa ẩm, mưa acid kết hợp nấm bệnh gây rụng hoa và quả non
Thời kỳ hoa rộ đậu quả non nếu gặp mưa ẩm, mưa acid làm cho mắc ca rụng quả non, khó kiểm soát (acid trong nước mưa sẽ gây teo cuống, thối đen cuống). Trong không khĩ bão hòa hơi ẩm hoặc trong nước mưa đều có ion H+ với nồng độ nhất định. Acid được hình thành theo cơ chế:
Chính ion H+ gây ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả non, nồng độ H+ càng cao, tỷ lệ rụng quả non càng lớn, càng khó kiểm soát. Ngoài ra thời điểm này nếu sử dụng các chế phẩm chứa canxi-bo thông thường sẽ tạo cặn trên bề mặt lá thông qua quá trình biến đổi hóa học ngay trên bề mặt lá. Các chế phẩm canxi-bo truyền thống thường có chứa canxi dạng Ca2+. Ca2+ sẽ kết hợp với CO32- ở phản ứng (2) tạo thành chất khó tan CaCO3(nói cách khác Ca2+ bị cố định ở dạng muối CaCO3 làm cho cây không hấp thu được canxi qua lá). Do đó hiệu quả của việc phun chế phẩm chống rụng có chứa canxi được sản xuất theo công nghệ truyền thống không cao. Điều này thường xảy ra ở hầu hết các nhóm cây ăn quả thân gỗ khi gặp điều kiện mưa ẩm, mưa acid.
Hạt nano canxi cacbonate
Giải pháp chống mưa acid, chống rụng quả non ứng dụng công nghệ nano:
Chế phẩm nano canxi cacbonat (N-CaCO3)bao gồm các hạt nano canxi cacbonat có kích thước hạt từ 20-25nm. Nano canxi cacbonate có hoạt tính hóa học cao nên dễ phản ứng để trung hòa axit ngay cả ở môi trường axit yếu pH = 5-6 do đó khi phun Nano canxi cacbonat qua lá có tác dụng bổ sung canxi dễ tiêu cho cây trồng, trung hòa tác hại của mưa axít, tăng cường tính bền vững của nhóm các tế bào tầng rời qua đó hạn chế hiện tượng rụng hoa và quả sinh lý...
N-CaCO3 + H+ = Ca+2 + 2CO2↑ + H2O
Như vậy qua phản ứng trên chúng ta thấy các axít vô cơ sinh ra trong không khí, trong nước mưa sẽ bị các hạt nano canxi cacbonat trung hòa (triệt tiêu tác hại của axít), qua đó giảm tối đa tác hại của mưa axít, đồng thời quá trình trên cũng giải phóng ra canxi dễ tiêu bổ sung trực tiếp qua lá cho cây(chống rụng quả). Ngoài ra trong quá trình trung hòa mưa axít còn giải phóng khí CO2 tăng tới 40% ngay tại bề mặt lá, khí CO2 là nguyên liệu cần thiết cung cấp cho cây trồng qua các tế bào khí khổng ở bề mặt lá làm tăng hiệu suất quang hợp, thúc đẩy quả non phát triển.
Cách sử dụng chế phẩm nano canxi super (chứa thành phần nano canxi cacbonate): Khi gặp điều kiện mưa ẩm, mưa acid, sử dụng ở nồng độ 30-45ppm nano Canxi cacbonata phun cho cây thời kỳ hoa rộ, đậu quả non (kết hợp với nano bạc đồng super đạt hiệu quả chống rụng tối ưu).
Phòng trị sâu bệnh tổng hợp trên mắc ca giai đoạn kinh doanh
Phòng trừ sâu hại và côn trùng chích hút: Phòng trị kiến, sâu đục cuống, sâu đục quả, côn trùng chích hút (nhện, rệp sáp, rệp muội, rầy, bọ trĩ,...). Sử dụng luân phiên các hoạt chất sau, phun phòng trước khi hoa nở (Permethrin, Quinalphos, Alpha Cypermethrin, Chlorfenapyr kết hợp Thiamethoxam, Imidacloprid, Etofenprox, Emamectin benzoate,…).
Phòng trị bệnh hại: Nấm thán thư, nấm mốc, nấm cuống, bệnh đốm đen quả. Đối với nấm khuẩn gây bệnh hại hoa và quả non nên sử dụng chế phẩm nano bạc đồng super kết hợp nano đồng oxyclorua theo tỷ lệ 3/1: Dùng 70ml nano bạc đồng super kết hợp 20-30ml nano đồng oxyclorua pha 15-20 lít nước phun đều tán lá, phun 1-2 lần, cách nhau 7-10 ngày/lần. Nano bạc đồng, nano đồng oxyclorua có tác dụng diệt nấm khuẩn hại hoa và quả non, không gây độc hại đối với hoa quả non mắc ca, chống kháng thuốc tốt, thân thiện với môi trường, không tiêu diệt ong mật và các nhóm thiên địch có ích.
Ghi chú: Cần phải đảm bảo cây mắc ca sạch sâu bệnh trước khi bước vào thời kỳ hoa rộ, đậu quả non.
Ưu điểm vượt trội của công nghệ nano ứng dụng trên mắc ca kinh doanh(thời kỳ ra hoa đậu quả non):
Một trong những nguyên nhân gây rụng hoa, quả non đó là sự tấn công của nấm khuẩn gây bệnh. Nấm khuẩn tấn công trực tiếp vào cấu trúc hoa, cuống hoa và bề mặt vỏ quả non. Chỉ sau một thời gian ngắn khiến cuống bị thối, teo và rụng hoàn toàn, hơn nữa cấu trúc hoa và cuống hoa của mắc ca rất mảnh và yếu. Do đó việc sử dụng thuốc hóa học độc hại phun thời kỳ này tiềm ẩn nguy cơ ngộ độc và làm cho hoa quả non rụng hàng loạt khó kiểm soát.
Nano Bạc Đồng Super, nano Đồng Oxyclorua là dòng chế phẩm được sản xuất theo công nghệ nano tiên tiến. Với cấu trúc hạt nano dạng hợp kim của Ag/Cu, có kích thước hạt nano siêu nhỏ bé (3-5nm), giúp chúng tiêu diệt nhanh, mạnh, triệt để, phổ rộng. Đặc biệt các hạt nano bạc đồng hợp kim không độc hại đối với người, động vật máu nóng, thân thiện với môi trường, khi sử dụng không gây ngộ độc cho hoa, quả non mắc ca, đảm bảo mục tiêu: phòng trị bệnh do nấm khuẩn gây hại hoa-quả non mắc ca, đảm bảo không có tác dụng phụ, không gây ngộ độc cây, an toàn khi sử dụng. Tùy mức độ nhiễm bệnh, nguyên nhân gây bệnh để có phương án sử dụng nồng độ liều lượng phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của cây mắc ca. Ngoài ra nano bạc đồng, nano đồng oxyclorua không kháng thuốc nên có thể sử dụng định kỳ, thường xuyên nhiều vụ mà không cần thay thế thuốc khác.
Phần 4: Kỹ thuật bón phân cho mắc ca thời kỳ nuôi quả, phát triển quả
Giai đoạn quả non ổn định, cần duy trì độ ẩm đất vừa phải, không để cây thiếu nước hoặc thừa nước. Lưu ý chủ động quản lý phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên mắc ca (sâu đục quả, sâu róm, rệp sáp rệp muội, bọ xít muỗi chích hút quả non gây đốm đen quả làm giảm chất lượng quả). Kết hợp bón phân cân đối nuôi dưỡng quả tùy theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của quả. Để đạt năng suất, chất lượng quả cao, mắc ca cần được bón phân cân đối, đầy đủ và phù hợp với từng giai đoạn phát triển quả. Do đó, quá trình bón phân cho mắc ca cần tuân thủ theo nguyên tắc sau:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn quả non
Giai đoạn quả non không nên bón phân giàu đạm, có thể gây mất cân đối sinh trưởng dẫn đến rụng quả, nứt quả, đồng thời thu hút sâu bệnh hại.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển quả (giữa chu kỳ nuôi quả)
Giai đoạn phát triển quả nên tăng hàm lượng đạm nhưng phải cân đối với tỷ lệ kali và lân kết hợp trung vi lượng giúp quả tăng sinh khối, phát triển quả ổn định, tối ưu năng suất. Giai đoạn này rất quan trọng, nó có vai trò quyết định đến năng suất, chất lượng quả mắc ca sau thu hoạch. Ngoài việc bón phân khoáng đa lượng NPK, cần chú ý bổ sung các nguyên tố trung vi lượng (phát huy tối đa hiệu quả phân bón, giúp cây hấp thu dinh dưỡng cân đối).
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn quả già chín (trước thu hoạch 20-25 ngày)
Giai đoạn quả bước vào thời kỳ già chín cần nâng cao hàm lượng kali, giúp cây tăng cường quang hợp và vận chuyển các chất đồng hóa tích lũy về quả làm cho mắc ca đẫy hạt hơn, tỷ lệ thu hồi nhân cao hơn.
Phun Ethephon trước khi thu hoạch mắc ca 2-3 tuần: Ethephon là chất tổng hợp có tên 2 – Cloethylen phosphoric axit dạng lỏng không màu. Ethephon dễ hòa tan trong nước, ít độc với người và gia súc. Khi gặp nước, ethephon chuyển thành Etylen – một hormon thực vật giữ vai trò chính trong quá trình chín của cây trồng và nông sản nói chung. Khi phun vào cây, quả, Ethephon xâm nhập vào tế bào, bị nước có trong tế bào phân hủy thành Ethylene (C2H4). Ethylene có vai trò làm tăng tính thấm của màng trong các tế bào thịt quả qua đó đến sự giải phóng các enzym hô hấp liên quan đến sự già chín. Nói cách khác Ethylene giúp quả già chín đồng đều hơn (bản chất nó là hoocmon điều hòa sinh trưởng của cây).
Cách sử dụng sử dụng Ethephon cho cây mắc ca: Trước thu hoạch 2-3 tuần, sử dụng Ethephon phun ướt đều 2 mặt lá (phun 1-2 lần).
Phần 5: Bảo quản mắc ca sau thu hoạch
Thứ nhất: Không đựng quả mắc ca vừa thu hoạch trong bao kín, để nơi thoáng khí, thoáng gió. Nên rải đều quả mắc ca trên mặt thoáng, mặt dưới là sàn thoáng khí có lỗ nhỏ(tránh gia tăng nhiệt và độ ẩm).
Thứ hai: Quả mắc ca sau thu hoạch(còn vỏ xanh), độ ẩm khá cao (65-70%). Khi tách vỏ xanh (còn vỏ gỗ) thì trọng lượng hạt còn 35-40% so với thời điểm quả mới thu hoạch (còn vỏ xanh). Tỷ lệ vào khoảng 1:2,2-2,4 tùy giống (tức cứ 2,2 – 2,4kg quả tươi vừa thu hoạch còn vỏ xanh, sau khi tách vỏ còn khoảng 1kg hạt). Sau thu hoạch nên tách vỏ xanh càng sớm càng tốt (tốt nhất trong 20-24h). Bởi trong nhân mắc ca giàu chất béo không bão hòa đơn. Sau thu hoạch hạt mắc ca hô hấp yếm khí, sinh ẩm và sinh nhiệt dẫn đến các chất béo trong nhân mắc ca có thể bị thủy phân biến tính tạo thành Glyxerol_C3H5(OH)3. (Glyxerol là một ancol đa chức có vị ngọt) làm mềm nhân mắc ca. Ngoài ra trong quá trình sấy, Glyxerol rất dễ bắt nhiệt nên sau khi sấy nhân mắc ca thường chuyển màu vàng nhạt (nhân bị vàng đục). Quá trình bảo quản quả mắc ca không đúng cách, gia tăng nhiệt và ẩm làm cho quá trình thủy phân chất béo xảy ra mạnh mẽ hơn (nhân biến tính mạnh, giảm chất lượng nhân, dẫn đến hiện tượng hạt úng thủy).
Thứ ba: Không nên phơi trực tiếp hạt mắc ca dưới ánh nắng trực xạ. Do ánh nắng mặt trời có tia tử ngoại/tia cực tím (tia UV). Khi phơi trực tiếp mắc ca dưới ánh nắng (nhiệt độ có thể lên tới 65-70oC), dưới xúc tác của tia UV các chất béo không no trong nhân mắc ca có thể bị oxy hóa tạo thành Aldehyde gây nên hiện tượng ôi dầu, làm giảm chất lượng nhân mắc ca.
Tư vấn kỹ thuật, giải pháp ứng dụng công nghệ nano sinh học trên cây mắc ca
ThS Phạm Công Khải - Hotline: 0976 804 678 * 0835 99 85 99
Email: chuyengianongnghiep24h@gmail.com
Viết bình luận: